1 / 48

CHÀO MỪNG THẦY GIÁO VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BUỔI SEMINAR HÔM NAY

CHÀO MỪNG THẦY GIÁO VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BUỔI SEMINAR HÔM NAY. ĐỀ TÀI: DOMAIN & HOSTING. I. Domain name. 1.Domain name (tên miền ) là gì ?.

pascha
Download Presentation

CHÀO MỪNG THẦY GIÁO VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BUỔI SEMINAR HÔM NAY

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. CHÀO MỪNG THẦY GIÁO VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BUỔI SEMINAR HÔM NAY ĐỀ TÀI: DOMAIN & HOSTING

  2. I. Domain name 1.Domain name (tên miền) làgì? Tên miền là định danh của website trên Internet. Tên miền thường gắn kèm với tên công ty hoặc thương hiệu của doanh nghiệp. Tên miền là duy nhất và được cấp phát cho chủ thể nào đăng ký trước.

  3. Mạng Internet tổchứcchỉcómộtcấp, cácmạngmáytínhdùnhỏ, dù to khinốivào Internet đềubìnhđẳngvớinhau. Do cáchtổchứcnhưvậynêntrên Internet cócấutrúcđịachỉ IP , một cách đánhđịachỉđặcbiệt

  4. Địachỉ Internet (IP) đangđượcsửdụnghiệntạilà (IPv4) có 32 bit chia thành 4 Octet ( mỗi Octet có 8 bit , tươngđương 1 byte ) cách đếmđềutừtrái qua phảibít 1 chođếnbít 32, các Octet táchbiệtnhaubằngdấuchấm (.) vàbiểuhiện ở dạngthậpphânđầyđủlà 12 chữsố.

  5. Ví dụ: một địa chỉ Internet 146.123.110.224 (Địa chỉ IP tương lai được sử dụng là IPv6 có 128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có khả năng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ. Còn Version IPv6 có khả năng cung cấp 2 128= 340 tỷ tỷ (trillion)địa chỉ ).

  6. Do người sử dụng phải nhớ địa chỉ dạng số dài khi nối mạng là rất khó khăn và vì thế cạnh địa chỉ IP bao giờ cũng có thêm một cái tên mang một ý nghĩa nào đó, dễ nhớ cho người sử dụng đi kèm mà trên Internet gọi là Tên Miền.

  7. Ví dụ:Máy chủ Web Server của VDC đang chứa Báo Dân Trí có địa chỉ là 123.30.53.12 , tên miền của nó là dantri.vn, Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần nhớ tên miền là truy nhập được.

  8. VậytênMiềnlàmộtdanhtừdịchtheokiểunghĩacủatừngtừmột (Word by Word) từtiếnganh (Domain name). Thực chấttênmiềnlàsựnhậndạngvịtrícủamộtmáytínhtrênmạng Internet nóicáchkháctênmiềnlàtêncủacácmạnglưới, têncủacácmáychủtrênmạng Internet.

  9. Do tính chất chỉ có 1 và 1 duy nhất trên Internet, bạn không thể đăng ký được Domain name khi mà người khác đã là chủ sở hữu. Nếu bạn cần đăng ký 1 domain name tương ứng với tên doanh nghiệp của bạn trên Internet, hãy kiểm tra và đăng ký ngay lập tức trước khi người khác đăng ký mất tên miền đó của bạn.

  10. 2. Cấu tạo của tên miền? Tên miềnbaogồmnhiềuthànhphầncấutạonêncách nhaubởidấuchấm(.) ví dụ: dantri.vnlàtênmiềnmáychủ Web củabáo Dân Trí. Thànhphầnthứnhất“dantri” làtêncủamáychủ, thành phần thứ hai “vn” làtênmiềnmứccaonhất (top level domain name).

  11. a. Tên miềnmứccaonhất (Top- level Domain “TLD”) Bao gồmcácmãquốcgiacủacácnướcthamgia Internet đượcquyđịnhbằnghaichữcáitheotiêuchuẩn ISO -3166 nhưViệtnamlà VN, Anhquốclà UK v.v.. và 7 lĩnhvựcdùngchung (World Wide Generic Domains), trongđócó 5 dùngchungchotoàncầuvà 2 chỉdùng ở Mỹ.

  12. Các loại tên miền: a1/ Dùngchung.1- COM : Thươngmại ( Commercial)2- EDU : Giáodục ( education )3- NET : Mạnglưới ( Network )4- INT : Cáctổchứcquốctế ( International Organisations )5- ORG : Cáctổchứckhác ( other orgnizations) a.2/ Dùng ở Mỹ6- MIL : Quânsự ( Military )7- GOV : Nhànước ( Government )

  13. b. Tên miền mức hai ( Second Level ) Đối với các quốc gia nói chung tên miền mức hai này do Tổ chức quản lý mạng của quốc gia đó định nghĩa, có thể định nghĩa khác đi, nhiều hơn hay ít đi nhưng thông thường các quốc gia vẫn định nghĩa các Lĩnh vực kinh tế, xã hội của mình tương tự như 7 lĩnh vực dùng chung nêu trên.

  14. ví dụ:itc.edu.vnlà tên miền máy chủ Web của Trường CĐ CNTT Tp HCM. Thành phần thứ nhất “itc” là tên của máy chủ , thành phần thứ hai “edu” là tên miền cấp hai(second level) và cuối cùng là “vn” là tên miền mức cao nhất (top level domain name).

  15. Tên miền quốc gia Việt nam • .vn Tên miền Website thương mại • .net.vn Tên miền các công ty về Network hay nhà cung cấp dịch vụ mạng • .org.vn Tên miền dùng cho chính phủ hay các tổ chức , nhóm • gov.vn Tên miền dùng cho chính phủ ... • .info.vn Tên miền Website thông tin • .edu.vn Tên miền lĩnh vực giáo dục • .name.vn Tên miền sử dụng cho các trang cá nhân • pro.vn Tên miền cho các tổ chức nghề nghiệp • health.vn Tên miền Website về sức khỏe, y tế • .biz.vn Tên miền dùng cho thương mại trực tuyến • com.vn Tên miền Website thương mại

  16. II. WEB HOSTING LÀ GÌ? Web hosting hoặc có thể gọi ngắn gọn là hosting là khái niệm chỉ một không gian lưu trữ trên máy chủcó cài dịch vụ Internet như ftp,www, nơi đó bạn có thể chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Đơn vị tính bằng Megabyte (MB).

  17. Không gian lưu trữ đó thực chất chính là dung lượng đĩa cứng trên máy chủ mà bạn phải thuê Web Hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì những máy tính đó luôn có một địa chỉ cố định khi kết nối vào Internet (đó là địa chỉ IP) , Tuỳ vào gói hosting (package) mà dung lượng sẽ khác nhau. Ví dụ như 100, 500 MB hoặc lên đến hàng Gigabyte (GB)

  18. Ngoài dung lượng đĩa cứng, một số yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng: - Hệ điều hành (OS) của máy chủ : hiện tại có hai loại OS thông dụng là Linux và Windows. Giá cả của một gói hosting bị chi phối khá nhiều vào OS (có thể lên đến 40-50%).

  19. - Hosting sử dụng Linux sẽ rẻ hơn vài lần so với hosting Windows. Hosting Linux thường sử dụng để chạy các web sử dụng mã nguồn PHP và CSDL MySql.Hosting Windows chạy các mã nguồn viết bằng ASP 3.0, ASP.NET và CSDL MS Access hoặc MS SQL Server.

  20. - Băng thông (Bandwidth, BW): là lưu lượng dữ liệu trao đổi qua lại giữa máy chủ và môi trường Internet. Ví dụ bạn chia sẻ một tập tin có kích thước 10 Mb và có 5 người download nó. Thì điều này có nghĩa bạn tốn 10 Mb dung lượng đĩa cứng để lưu trữ tập tin trên và BW của bạn đã sử dụng 5 x 10 = 50 Mb cho 5 người download nó.

  21. - Domains add-on: số lượng domain bạn có thể trỏ (point) tới hosting. - Email accounts: số lượng email đi kèm với hosting - FTP accounts: số lượng FTP account bạn có thể tạo và dùng nó upload dữ liệu lên hosting.

  22. * Phân loại hosting: Web hosting được phân chia thành rất nhiều loại tuỳ thuộc vào nhu cầu của người sử dụng (khách hàng). Tậptrung lại có thể phân chia như sau:

  23. 1. Shared hosting ( chia sẻ): là gói hosting phổ thông và có giá rẻ hơn so với các loại khác. Hãy hình dung nhà cung cấp hosting có một máy chủ đặt tại data center, họ sẽ “chia nhỏ” tài nguyên của máy chủ này thành 5, 10,.. thậm chí đến 50 hoặc 100 phần nhỏ và cho khách hàng thuê phần nhỏ đó. Shared hosting phù hợp cho website nhỏ có lượng truy cập thấp, tài nguyên sử dụng không nhiều và vì thế giá thuê rất rẻ, trung bình khoảng 2-20 $/tháng tuỳ theo cấu hình.

  24. +Ưu điểm: - Gía rẻ- Không đòi hỏi nhiều hiểu biết về mặt kỹ thuật để quản trị. Bạn gần như không phải lo về các vấn đề như: vận hành, bảo trì, cấu hình máy chủ, cập nhật, sao lưu dữ liệu, …- Nếu tài nguyên được phân chia không hợp lý hoặc gặp những nhà cung cấp xấu tính – họ gom càng nhiều khách hàng vào một máy chủ mà không tính đến việc quá tải, khi một website khác có lượng truy cập tăng đột biến, các website còn lại chung máy chủ đó sẽ bị chậm.

  25. +Khuyết điểm: • Cấu hình thấp và tài nguyên hạn chế rất nhiều. Ví dụ chỉ cho add vào 1-2 domains, subdomain hạn chế ở 2-4, 1-2 CSDL,… • Tài khoản bị tạm dừng (suppend) nếu “ngốn” quá nhiều CPU / RAM,… • Dễ bị tấn công cục bộ (local attacking) từ những người dùng khác trên cùng server nếu người quản trị máy chủ đó là tay “gà mờ” trong việc cấu hình bảo mật.

  26. 2. Collocated hosting (thuê chỗ đặt máy chủ): Đây là dạng hosting mà khách hàng sẽ tự trang bi máy chủ của mình. Sau khi cài đặt và cấu hình hoàn thiện họ sẽ liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ để thuê chỗ đặt máy chủ đó tại data center. Lúc này nhà cung cấp chỉ lo việc đảm bảo nguồn điện, hệ thống làm lạnh, đường truyền dữ liệu,… Khách hàng sẽ có toàn quyền quản lý máy chủ.

  27. Họ có thể cài đặt các phần mềm phục vụ cho công việc một cách tự chủ. Trong một số trường hợp hoặc tuỳ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên, khách hàng có thể vào data center để thao tác trực tiếp trên máy chủ như cài đặt lại OS, nâng cấp phần cứng,… Nhà cung cấp sẽ đóng vai trò hỗ trợ rất nhỏ. Thích hợp cho website của các các công ty lớn.

  28. + Ưu điểm:- Khách hàng có toàn quyền cài đặt và cấu hình theo nhu cầu. Giống như là Administrator trên chiếc máy để bàn của họ.

  29. + Khuyết điểm: • - Giá khá cao. • Khách hàng phải người am hiểu về hệ điều hành tương ứng, cùng nhiều kiến thức về mạng, phần mềm, bảo mật. Họ sẽ phải cài đặt từ A đến Z, ví dụ như: cài Web server, FTP Server, dịch vụ DNS (Domain Name Server), cấu hình nhiều thông số khác nhau. Một người quản trị có tay nghề thấp có thể sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. • Tóm lại họ phải làm tất tần tật mọi thứ và trách nhiệm rất lớn lao.

  30. 3. Dedicated Server (máy chủ dùng riêng) Dạng hosting này gần giống với Collocated hosting nhưng ở đây khách hàng sẽ thuê máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ. Sau khi cài đặt hoàn tất theo yêu cầu trong hợp đồng, nhà cung cấp sẽ gửi cho khách hàng thông tin đăng nhập cho khách hàng để khách hàng có thể dùng chức năng quản trị từ xa kết nối vào máy chủ và làm những gì họ thích

  31. Đây là loại hosting có giá thành đắt nhất trong các loại (còn tuỳ thuộc vào cấu hình máy chủ) Ưu và khuyết điểm: tương đối giống Collocated hosting

  32. 4.Virtual Private Server (VPS) là máy chủ riêng ảo Ở đây nhà cung cấp dịch vụ sử dụng công nghệ ảo hoá – thông dụng nhất hiện nay là Xen) chia một máy chủ vật lý thành nhiều máy chủ ảo. Trên mỗi máy chủ ảo, được cài đặt OS như một máy chủ thật và cho khách hàng thuê. Đây là một lựa chọn đứng giữa Shared Hosting và Dedicated Server.

  33. + Ưu điểm: - Giống Collocated hosting nhưng giá cả “mềm” hơn Dedicated Server + Khuyết điểm: - Giống Collocated hosting

  34. * Ngoài những hosting kể trên, còn một số loại hosting khác như sau: 1. Free Web Hosting Free Web Hosting là một dịch vụ lưu trữ miễn phí, thường được quảng cáo hỗ trợ. Free Web Hosting service thường sẽ cung cấp một tên miền phụ (yoursite.vietcoding.com) hoặc một thư mục (www.vietcoding.com/ ~ Yourname). Ngược lại, dịch vụ thu phí thường sẽ cung cấp một tên miền cấp thứ hai cùng với các máy chủ. Nhiều máy chủ miễn phí không cho phép sử dụng tên miền riêng.

  35. 2. Reseller hosting Reseller hosting là một hình thức lưu trữ của máy chủ web mà chủ sở hữu tài khoản có khả năng sử dụng tài khỏan của mình để phân bổ lại ổ cứng lưu trữ và băng thông để lưu trữ các trang web thay mặt cho bên thứ ba. Các đại lý mua một phần không gian trên máy chủ sau đó họ bán cho khách hàng thu lợi nhuận.

  36. 3. Email hosting Email hosting là một dịch vụ thư điện tử đặc biệt khác với các dịch vụ email miễn phí hỗ trợ email hay webmail miễn phí. Doanh nghiệp thường chạy các dịch vụ lưu trữ thư điện tử riêng (Email hosting) theo tên miền của họ để tăng uy tín và chứng thực các thông điệp mà họ gửi đi. Email hosting cho phép tùy chỉnh cấu hình và số lượng lớn các tài khoản.

  37. 4. Video hostingVideo hosting là dịch vụ lưu trữ cho phép các cá nhân để tải lên các video clip vào một trang web. Video máy chủ sau đó sẽ lưu trữ video trên máy chủ cho phép những người khác để xem đoạn video này. Các trang web, chủ yếu được sử dụng như là trang web lưu trữ video, thường được gọi là trang web chia sẻ video.

  38. 5. Image hostingImage hosting là dịch vụ cho phép các cá nhân tải lên các hình ảnh đến một trang web. Các hình ảnh được lưu trữ lên máy chủ, và hiển thị thông tin cho phép những người khác xem các hình ảnh đó.

  39. 6. File hostingFile hosting là dịch vụ lưu trữ tập tin trực tuyến,File hosting là dịch vụ lưu trữ được thiết kế đặc biệt để lưu trữ các nội dung tĩnh, điển hình là các tập tin lớn mà không phải là các trang web.Thông thường họ cho phép truy cập qua giao thức FPT được tối ưu hóa phục vụ cho nhiều người sử dụng.

  40. Windows hosting:Windows hosting à một dịch vụ lưu trữ rất nhiều các trang web trên một máy chủ chạy hệ điều hành Windows Sever kết nối Internet. Mỗi trang web có phân vùng riêng của mình thường sử dụng các phần mền chia hosting như Hosting Controller, Plesk. Các ứng dụng hỗ trở trên máy chủ Windows:- ASP 3.0/ASP.NET 1.1/2.x/3.x- PHP & MySQL for Windows Server- MS Access/MS SQL Server 2000/2005/2008- ASP Email, ASP Upload, ASP Jpg, JMail- POP3/SMTP/Webmail- FTP, HTTP File Manager- Microsoft FrontPage 2000 Server Extentions- CGI Scripting In Perl & C

  41. Linux hosting:Linux hosting là một dịch vụ lưu trữ rất nhiều các trang web trên một máy chủ chạy hệ điều hành Linux kết nối Internet. Mỗi trang web có phân vùng riêng của mình thường sử dụng các phần mền chia hosting như Cpanel, Direct Admin . Các ứng dụng hỗ trở trên máy chủ Linux- PHP, Perl, Python- MySQL- SSH Access- Protected Directories- POP3/SMTP/IMAP/Webmail- FTP, HTTP File Manager- FrontPage Extensions- CGI-Bin

  42. Sự liên kết giữa Domain name và Web Hosting - Domain Name Servers (DNS) Việc liên kết giữa Domain name và Web Hosting để tạo ra một nền móng cho Website đòi hỏi phải có một yếu tố trung gian trên Internet, đó chính là DNS (các máy chủ phân giải tên).Mỗi nhà cung cấp Web Hosting sẽ có một DNS riêng để làm nhiệm vụ nối kết giữa Domain name với Web Hosting bạn đã đăng ký.

  43. Khi bạn đăng ký dịch vụ Web Hosting, người ta sẽ cung cấp cho bạn các địa chỉ và dãy số IP để bạn trỏ Domain name của bạn tới. Thông thường, các dãy này được chia làm 2 phần, dãy thứ nhất gọi là Primary DNS, dãy tiếp theo (có thể từ 1 đến 5 dãy) sẽ là Secondary DNS.

  44. Ví dụ:Primary DNS: NS1.MAXDESIGN.VN 203.113.173.2Secondary DNS: NS2.MAXDESIGN.VN 203.113.173.3 Khi có được các địa chỉ và dãy số IP này, bạn chỉ cần khai báo trong hệ thống quản lý Domain name của bạn (điền địa chỉ hoặc dãy số IP hoặc cả 2 tùy theo yêu cầu), Domain name sẽ tự động liên kết với Web Hosting trong vòng 24 giờ đồng hồ.

  45. * Hoạt động của hệ thống DNS Giả sử người sử dụng muốn truy cập vào trang web có địa chỉ là  www.vnn.vn. Cơ chế hoạt động của hệ thống DNS

  46. - Trước hết chương trình trên máy người sử dụng gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP ứng với tên miền www.vnn.vn tới máy chủ quản lý tên miền (name server) cục bộ thuộc mạng của nó. - Máy chủ tên miền cục bộ này kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó có chứa cơ sở dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người sử dụng yêu cầu không. Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu này, nó sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của máy có tên miền nói trên. - Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ không có cơ sở dữ liệu về tên miền này nó sẽ hỏi lên các máy chủ tên miền ở mức cao nhất ( máy chủ tên miền làm việc ở mức ROOT). Máy chủ tên miền ở mức ROOT này sẽ chỉ cho máy chủ tên miền cục bộ địa chỉ của máy chủ tên miền quản lý các tên miền có đuôi .VN.

  47. - Máy chủ tên miền cục bộ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền có đuôi (.VN) tìm tên miền  www.vnn.vn. Máy chủ tên miền quản lý các tên miền.VN sẽ gửi lại địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền vnn.vn. - Máy chủ tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền vnn.vn này địa chỉ IP của tên miền  www.vnn.vn. Do máy chủ quản lý tên miền vnn.vn có cơ sở dữ liệu về tên miền www.vnn.vn  nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại cho máy chủ tên miền cục bộ. - Máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người sử dụng. Người sử dụng dùng địa chỉ IP này để kết nối đến server chứa trang web có địa chỉ  www.vnn.vn.

More Related