1 / 18

Thất bại điều trị ARV và chuyển phác đồ bậc 2

Thất bại điều trị ARV và chuyển phác đồ bậc 2. Mục đích. Kết thúc phần trình bày này, học viên có thể: Nêu được nguyên nhân thất bại điều trị Trình bày được chẩn đoán thất bại điều trị Trình bày được một số lưu ý khi chẩn đoán thất bại điều trị và chuyển phác đồ bậc 2

Download Presentation

Thất bại điều trị ARV và chuyển phác đồ bậc 2

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Thất bại điều trị ARV và chuyển phác đồ bậc 2

  2. Mục đích Kết thúc phần trình bày này, học viên có thể: • Nêu được nguyên nhân thất bại điều trị • Trình bày được chẩn đoán thất bại điều trị • Trình bày được một số lưu ý khi chẩn đoán thất bại điều trị và chuyển phác đồ bậc 2 • Trình bày được các phác đồ bậc 2 • Trình bày đựợc các nội dung cơ bản kháng thuốc

  3. Định nghĩa thất bại điều trị Điều trị được coi là thất bại khi thuốc ARV không đủ kìm hãm sự nhân lên của virus HIV, dẫn tới tình trạng “kháng thuốc” biểu hiện bằng các triệu chứng về lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch học của bệnh nhân diễn biến xấu đi.

  4. Các nguyên nhân dẫn đến thất bại điều trị a) Do bệnh nhân không tuân thủ điều trị b) Do bác sĩ kê đơn không đúng: • Phối hợp thuốc không đúng, sai liều • Dùng sai thuốc, bệnh nhân đã dùng ARV trước đây và kháng với loại đó • Không tính đến tương tác thuốc ARV khi điều trị cùng các thuốc khác c) Các nguyên nhân do virus (ngoài tầm kiểm soát của bệnh nhân và nhân viên y tế): • Bệnh nhân có thể nhiễm loại virus đã kháng với những thuốc theo phác đồ bậc 1 hoặc • Bệnh nhân tuân thủ tốt điều trị, nhưng theo thời gian virus cũng đột biến và xuất hiện các chủng kháng thuốc.

  5. Các loại thất bại điều trị

  6. Thất bại virus học • Đo tải lượng virus: • Hướng dẫn 2005: > 10.000 copies/ml • Hướng dẫn chỉnh sủa 2009: >5000 copies/ml • Thất bại virus học xuất hiện trước khi có thất bại miễn dịch và lâm sàng • Đo tải lượng virus là xét nghiệm tin cậy nhất để đánh giá sự thành công hay thất bại của điều trị ARV

  7. Thất bại miễn dịch học Hướng dẫn 2009: • Số lượng CD4: Giảm xuống mức như trước điều trị, hoặc: • Giảm 50% đỉnh CD4 cao nhất đạt được, hoặc: • Số lượng CD4 còn dưới 100/mm3 sau 1 năm. Lưu ý: • Không chuyển phác đồ bậc 2 nếu số lượng CD4 > 200/mm3. • Loại trừ nguyên nhân khác cũng làm giảm CD4: • Làm xét nghiệm ở các máy khác nhau. • Máy làm xét nghiệm CD4 không được giám sát chất lượng. • Kiểm tra xem có các bệnh đi kèm: - Các bệnh sốt: cúm, viêm phổi vi khuẩn, lao, sốt rét, sốt Dengue. - Các bệnh tiêu chảy.

  8. Thất bại về lâm sàng • Hướng dẫn 2009: Tiến triển của bệnh: Xuất hiện hoặc tái phát bệnh của GĐLS 3, 4 sau 6-12 tháng điều trị. Lưu ý: • Bệnh Lao có thể xuất hiện ở bất cứ giá trị CD4 nào và không thể là dấu hiệu chỉ điểm thất bại điều trị ARV. • Có thể dựa vào đáp ứng với điều trị Lao để đánh giá xem có cần phải đổi phác đồ. • Đối với lao phổi và một số lao ngoài phổi khác (Lao hạch, lao màng phổi đơn thuần) thường đáp ứng tốt với điều trị, có thể trì hoãn quyết định đổi phác đồ và theo dõi sát bệnh nhân.

  9. Chúng ta thuđượckinhnghiệmgìtừnăm 2006? • Địnhnghĩathấtbạiđiềutrịvềmặtlâmsàngvàmiễndịchchưaphảilàtốt • Khôngnhạy • 30-50% sẽkhôngpháthiệnđượctảilượng virus • Nếuchỉdựavàolâmsàngvàmiễndịchthìđánhgiáthấtbạiđiềutrịcóthểkhôngchínhxác Việcchuyển sang phácđồbậc 2 làkhôngcầnthiết 9

  10. Kháng thuốc ARV trên BN thất bại phác đồ ban đầu tại Tp. Hồ Chí Minh 10 • 248 bn thất bại từ 6-12/07 dựa vào tiêu chuẩn LS/MD • VL không phát hiện được ở 100 (42%) • 136 có kết quả genotype: • 121 (89%) có ≥1 đột biến • 116 (96%) có đột biến NRTI • 107 (88%) có đột biến NNRTI • 83 (72%) có ≥ 1 TAM • 57 (49%) ≥ 3 TAMs • 9 (8%) có Q151M Giang TL, et al. IAC 17, Mexico City, 8/09, TUPDA2

  11. Thất bại điều trị và kháng thuốc(Virus học, Miễn dịch học và Lâm sàng) Thất bại lâm sàng Thất bại virus học Thất bại miễn dịch học Kháng thuốc Số CD4 Tải lượng virus Dr.N.Kumarasamy,YRGCARE

  12. Mộtsốlưu ý khichẩnđoánthấtbạiđiềutrịvàchuyểnphácđồ • Bệnh nhân được điều trị ARV từ 6-12 tháng • Loại trừ khả năng hội chứng hồi phục miễn dịch • Cần phải đánh giá tình trạng tuân thủ điều trị trước khi quyết định chuyển sang phác đồ bậc 2. • Điều trị các NTCH trước, sau đó làm lại xét nghiệm CD4 trước khi có quyết định thay đổi phác đồ điều trị. • Cần được các chuyên gia sâu về điều trị HIV/AIDS quyết định (thường là tuyến tỉnh và Trung ương)

  13. Nếu bệnh nhân không tuân thủ: • Tư vấn cho bệnh nhân về tuân thủ • Đánh giá lại bệnh nhân sau 3 tháng bệnh nhân tuân thủ tốt • Khám lâm sàng • Làm lại XN CD4 và/hoặc tải lượng víut nếu có thể Xem xét chuyển sang phác đồ bậc II chỉ khi các bằng chứng thất bại điều trị vẫn tồn tại khi bệnh nhân tuân thủ uống thốc ARV tốt

  14. Phốihợpđánhgiá lâmsàng, CD4 vàtảilượng vi rúttrongchuyểnphácđồđiềutrị

  15. Các phác đồ bậc 2

  16. Phác đồ bậc 2: Hướng dẫn 2009 PI thay thế LPV/r: ATV/r

  17. Liều lượng và cách dùng của các thuốc phác đồ bậc 2 • Tenofovir (TDF): 300mg uống 1lần /ngày • Abacavir (ABC): 300mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 h hoặc 600mg uống 1 lần/ngày • Didanosin (ddI): cân nặng <60kg – 250mg uống 1 lần/ngày; cân nặng ≥60kg – 400mg uống 1 lần/ngày hoặc 250 mg uống 2 lần/ngày. • Lopinavir/Ritonavir (LPV/r): 400mg/100mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 h. • Atazanavir/Ritonavir (ATV/r): 300mg/100mg uống 1 lần/ngày • Lamivudine (3TC) và Zidovudine (AZT): liều lượng và cách dùng như trong phác đồ bậc một

  18. Trântrọngcảmơn

More Related