1 / 84

LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG. Luật này quy định về phòng, chống tham nhũng. Số: 55/2005/QH11. Điều 91. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.

linda-welch
Download Presentation

LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. LUẬTPHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Luật này quy định về phòng, chống tham nhũng

  2. Số: 55/2005/QH11 • Điều 91. Hiệu lực thi hành • 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006. • 2. Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 28 tháng 4 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. • Điều 92. Hướng dẫn thi hành • Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này

  3. LUẬTSỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGCỦA QUỐC HỘI SỐ 01/2007/QH12 NGÀY 04 THÁNG 8 NĂM 2007 • Điều 2. • Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày công bố. (Theo lệnh của Chủ tịch nước CHXHCNVN công bố ngày 27/8/2007) • Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 04 tháng 8 năm 2007.

  4. Các văn bản liên quan • Hướng dẫn số 04-HD/TTVH, ngày 25-9-2006, của Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương về Tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” • Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 • Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 ban hành kèm theo NQ số 21/NQ-CP (Chủ yếu cho giai đoạn từ nay đến năm 2011 • Các Nghị định 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 hướng dẫn thực hiện Luật PCTN, Nghị định số: 37/2007/N Đ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập

  5. PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THAM NHŨNG VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG • I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (CHƯƠNG I) • Chương I gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10) • Quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; các hành vi tham nhũng, nguyên tắc xử lý tham nhũng; quy định chung về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn cũng như trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trách nhiệm của cơ quan báo chí trong phòng, chống tham nhũng; trách nhiệm phối hợp của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan; quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng; và các hành vi bị nghiêm cấm.

  6. Điều 1 khoản 1 quy định phạm vi điều chỉnh của Luật Phòng, chống tham nhũng như sau: • “Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng”.

  7. Phạm vi điều chỉnh của Luật Phòng, chống tham nhũng gồm các nội dung chủ yếu là: - Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; - Việc phát hiện hành vi tham nhũng; - Việc xử lý người có hành vi tham nhũng; - Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng Như vậy theo Luật PCTN 2005, bên cạnh việc tăng cường phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, công tác phòng ngừa tham nhũng phải được coi là một nhiệm vụ trọng tâm, then chốt.

  8. Việc đề cao cơ chế phòng ngừa tham nhũng nhằm: • (i) góp phần hạn chế những khiếm khuyết, hàn gắn những lỗ hổng trong hệ thống chính sách, pháp luật hiện hành, nhất là trong lĩnh vực quản lý kinh tế; • (ii) tạo tiền đề cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động phát hiện, xử lý tham nhũng, khắc phục hậu quả hành vi tham nhũng; • (iii) tăng cường vai trò, sự tham gia tích cực của nhân dân, các tổ chức đoàn thể, báo chí trong quản lý xã hội, quản lý nhà nước nói chung và công tác phòng, chống tham nhũng nói riêng; • (iv) góp phần xây dựng một nền quản lý chuyên nghiệp, liêm chính và một xã hội trong sạch, phi tham nhũng.

  9. Điều 1 khoản 2 về khái niệm tham nhũng quy định: • “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.

  10. Như vậy, tham nhũng được mô tả dưới dạng hành vi, bao gồm ba yếu tố. • Thứ nhất, hành vi này được thực hiện bởi một đối tượng đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn; • thứ hai, người có chức vụ, quyền hạn đã có sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao • và thứ ba, hành vi này thực hiện với mục đích vì vụ lợi. Yếu tố vụ lợi được hiểu không chỉ là vụ lợi cho cá nhân mình mà còn có thể là vụ lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình hoặc tổ chức, cá nhân khác. Lợi ích được hướng tới ở đây không chỉ là lợi ích về vật chất mà có thể là cả lợi ích về tinh thần. Lợi ích đó có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. • Được coi là hành vi tham nhũng nếu có đủ cả ba yếu tố, nếu thiếu một trong các yếu tố đó thì tuy không là tham nhũng, nhưng có thể là một hành vi vi phạm pháp luật khác (chẳng hạn: hành vi cố ý làm trái, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản).

  11. Về những đối tượng được coi là người có chức vụ, quyền hạn, khoản 3 Điều 1 quy định: • “a) Cán bộ, công chức, viên chức; • b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; • c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; • d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó”.

  12. Như vậy, có bốn nhóm đối tượng được coi là người có chức vụ, quyền hạn. • Nhóm thứ nhất nêu tại điểm a là cán bộ, công chức, được quy định cụ thể trong Luật Cán bộ công chức năm 2009. • Đây là nhóm đối tượng chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn về số lượng trong số người có chức vụ, quyền hạn thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Phòng, chống tham nhũng. • Đồng thời, cán bộ, công chứccũng là nhóm đối tượng thường nắm giữ những vị trí, công việc liên quan đến vốn, tài sản nhà nước hoặc tiếp xúc trực tiếp, giải quyết công việc của công dân, doanh nghiệp, có nhiều cơ hội để thực hiện hành vi tham nhũng nên cần được thể chế hóa và giám sát chặt chẽ để giảm thiểu nguy cơ tham nhũng.

  13. Nhóm thứ hai gồm những người có chức vụ, quyền hạn nêu tại điểm b là nhóm đối tượng có địa vị pháp lý tương đối đặc thù, thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân và được quy định cụ thể tại Luật Quốc phòng và Luật Công an nhân dân. • Nhóm thứ ba nêu tại điểm c có thể được chia thành hai loại: • thứ nhất, những cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước, theo đó, doanh nghiệp của Nhà nước được hiểu là doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn nhà nước; • thứ hai, cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp khác.

  14. Nhóm thứ tư là những người nêu tại điểm d cũng đã được quy định là người có chức vụ, quyền hạn tại Phần các tội phạm về chức vụ của Bộ luật Hình sự. • Theo đó, bên cạnh đối tượng là cán bộ, công chức nhà nước, những người tuy không phải là cán bộ, công chức nhưng được giao nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó cũng được coi là người có chức vụ, quyền hạn và thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Phòng, chống tham nhũng.

  15. “Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng”. • Như vậy, tài sản tham nhũng có thể được hiểu là tài sản mà người thực hiện hành vi tham nhũng trực tiếp có được thông qua việc thực hiện hành vi tham nhũng đó (chẳng hạn: một khoản tiền có được do hành vi tham ô hay nhận hối lộ) hoặc gián tiếp (chẳng hạn: một ngôi nhà, một chiếc xe ô tô được mua bằng nguồn tiền nhận hối lộ,…). • Tóm lại, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng thì bị coi là tài sản tham nhũng. • Việc xác định tài sản tham nhũng có ý nghĩa quan trọng đối với công tác xử lý tham nhũng.

  16. “Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định”. • Có ba nội dung cần lưu ý trong thuật ngữ này. • Một là, công khai có thể bằng hai hình thức: công bố hoặc cung cấp thông tin. • Hai là, thông tin đó phải là thông tin chính thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố hoặc cung cấp. • Ba là, đối tượng mà thông tin đề cập tới là văn bản, hoạt động hoặc nội dung nhất định.

  17. “Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận”. • ngoài việc kê khai tài sản, thu nhập, còn có quy định việc xác minh, kết luận về tính minh bạch của việc kê khai đó trong trường hợp cần thiết. • Như vậy, minh bạch tài sản, thu nhập có mục đích bảo đảm tính chất rõ ràng, rành mạch đối với tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trước Nhà nước và khi xã hội đòi hỏi • và là một biện pháp hữu hiệu, quan trọng trong cơ chế phòng ngừa tham nhũng.

  18. “Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ”. • Thực tế cho thấy hành vi nhũng nhiễu, cố tình gây khó khăn, phiền hà nhằm vòi vĩnh, đòi hối lộ của một bộ phận cán bộ, công chức khi giải quyết công việc của công dân, doanh nghiệp đang trở thành một biểu hiện tham nhũng tương đối phổ biến, gây bất bình, nhức nhối trong nhân dân. • Thực tế này đặt ra yêu cầu phải quy định hành vi này trong Luật Phòng, chống tham nhũng để tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý. • Do đó, Luật Phòng, chống tham nhũng đã quy định hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi là một hành vi tham nhũng. • Vì vậy, việc giải thích thuật ngữ “nhũng nhiễu” là rất quan trọng, là tiền đề để giải thích và áp dụng quy định về hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi.

  19. “Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng”. • trên thực tế hành vi tham nhũng hiện nay diễn ra rất tinh vi với những lợi ích rất đa dạng mà người tham nhũng hướng tới, thậm chí trong một số trường hợp khó xác định lợi ích đó là vật chất hay tinh thần. • Việc chứng minh yếu tố vụ lợi để từ đó xác định hành vi của người vi phạm luôn là vấn đề khó khăn trong các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng. Vì vậy, việc giải thích rõ khái niệm vụ lợi như trên là điều cần thiết.

  20. “Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước”. • Hiện nay, Nhà nước chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội cho nên rất nhiều tổ chức hình thành đáp ứng đầy đủ các yếu tố là một chủ thể pháp lý độc lập (như các pháp nhân kinh tế, các hội nghề nghiệp, các câu lạc bộ…). • Luật Phòng, chống tham nhũng chủ yếu hướng vào việc phòng, chống tham nhũng trong khu vực nhà nước cho nên những quy định của đạo luật này chủ yếu áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong khu vực nhà nước.

  21. Các hành vi tham nhũng • Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định các hành vi tham nhũng bao gồm: • “1. Tham ô tài sản. • 2. Nhận hối lộ. • 3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. • 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. • 5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. • 6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi. • 7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.

  22. 8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi. • 9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi. • 10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi. • 11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. • 12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi”.

  23. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi tham nhũng đều bị xử lý về hình sự mà chỉ những hành vi hội đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm quy định trong Bộ luật Hình sự thì mới được xác định là tội phạm và bị xử lý bằng biện pháp hình sự, (các hành vi được quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng) • còn những hành vi khác (từ khoản 8 đến khoản 12 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng) được xác định là hành vi tham nhũng nhưng chưa cấu thành tội phạm thì được xử lý bằng biện pháp kỷ luật.

  24. Các nguyên tắc cơ bản trong xử lý tham nhũng được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống tham nhũng: • Các nguyên tắc cơ bản trong xử lý tham nhũng được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống tham nhũng: • “1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh. • 2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. • 3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. • 4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

  25. 5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật. • 6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện”. • Các nguyên tắc nêu trên thể hiện một thái độ nghiêm khắc và công bằng trong việc xử lý tham nhũng. • Ngoài ra, nguyên tắc công khai hóa việc xử lý kỷ luật đối với người có hành vi tham nhũng cũng là một sự bổ sung quan trọng và cần thiết nhằm góp phần nâng cao nhận thức của xã hội đối với tham nhũng và răn đe đối với những người có ý định vi phạm. • Quy định về việc xử lý người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác cũng là để ngăn chặn tình trạng một số kẻ lợi dụng lúc còn đương chức tranh thủ đục khoét, vơ vét sau đó “hạ cánh an toàn” trước khi bị phát hiện.

  26. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong phòng, chống tham nhũng: • Đấu tranh chống tham nhũng là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và toàn thể xã hội. • Luật Phòng, chống tham nhũng quy định chung về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân tại Chương I. • Nội dung cụ thể về vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng được quy định tại Chương VI.

  27. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn • Điều 5 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm chung trong phòng, chống tham nhũng của các chủ thể là: • (i) cơ quan, tổ chức, đơn vị; • (ii) người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; • (iii) người có chức vụ, quyền hạn.

  28. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: • - Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; • - Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng; • - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng; • - Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.

  29. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: • - Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng; • - Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng; • - Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

  30. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm: • - Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật; • - Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; • - Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó.

  31. Điều 6 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định chung về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng. • Những nội dung cụ thể về quyền và nghĩa vụ của công dân được chi tiết hóa tại Chương II với quy định về công khai, minh bạch và quyền tiếp cận thông tin, tại Chương III với quy định về tố cáo và xử lý tố cáo hành vi tham nhũng và tại Chương VI với quy định về trách nhiệm công dân, Ban Thanh tra nhân dân. • Điều 6 quy định hai nội dung chung nhất về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng là quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng và nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.

  32. Luật Phòng, chống tham nhũng đặc biệt chú trọng thể chế hóa cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ đấu tranh chống tham nhũng và giữa các cơ quan chức năng với các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan. Điều 7 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định: • “Cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng.

  33. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng”. • Những nội dung cụ thể của cơ chế phối hợp trong phòng, chống tham nhũng giữa các cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án được quy định chi tiết tại Chương V Luật Phòng, chống tham nhũng.

  34. Điều 10 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định ba loại hành vi bị nghiêm cấm: • (i) 12 hành vi tham nhũng được quy định tại Điều 3 Luật này; • (ii) hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng; • (iii) hành vi lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác. • thực tế còn phát sinh hai loại hành vi tương đối phổ biến nêu trên (ii và iii) làm cản trở không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. • Cả hai loại hành vi này đều bị Luật Phòng, chống tham nhũng nghiêm cấm.

  35. II- PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG (CHƯƠNG II) • Chương II quy định về phòng ngừa tham nhũng gồm 6 mục 48 điều (từ Điều 11 đến Điều 58). • Số lượng các điều chiếm hơn một nửa tổng số điều của đạo luật (48/92 điều). Điều đó phản ánh mức độ quan trọng của chế định phòng ngừa tham nhũng. • Có thể nói, phòng ngừa tham nhũng là tinh thần chủ đạo của Luật Phòng, chống tham nhũng.

  36. 1- Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (Mục 1) • Nội dung này gồm có 23 điều, từ Điều 11 đến Điều 33. • Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là biện pháp quan trọng hàng đầu để ngăn ngừa tham nhũng. • Công khai, minh bạch tạo điều kiện để người dân cũng như xã hội giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.

  37. Với việc công khai, minh bạch hóa hoạt động các cơ quan nhà nước, người dân sẽ dễ dàng biết được các quyền và nghĩa vụ của mình để chủ động thực hiện theo các quy định của pháp luật. • Đồng thời, việc công khai, minh bạch cũng đòi hỏi cơ quan nhà nước thực hiện đúng đắn các quy định của pháp luật, làm cho các cán bộ, công chức có ý thức hơn trong việc thực hiện chức trách, công vụ của mình theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật quy định. • Qua đó, mọi hành vi vi phạm, gây phiền hà, sách nhiễu hay lợi dụng chức trách với mục đích tư lợi có thể bị phát hiện và xử lý.

  38. - Về nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Luật quy định: “Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ” (khoản 1 Điều 11). • - Về nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Luật quy định: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ” (khoản 2 Điều 11).

  39. Các hình thức công khai được quy định tại Điều 12 Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm: • - Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; • - Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; • - Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; • - Phát hành ấn phẩm; • - Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; • - Đưa lên trang thông tin điện tử; • - Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. • Ngoài những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai quy định nêu trên.

  40. Để bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch được thực hiện, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin của hai loại chủ thể, bao gồm: quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức và quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân. • được quy định tại Điều 31 Luật Phòng, chống tham nhũng:

  41. Công khai, minh bạch trong một số lĩnh vực cụ thể • Ngoài việc nêu nguyên tắc và quy định nội dung, hình thức bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói chung, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể về công khai, minh bạch trong một số lĩnh vực mà thực tế cho thấy xảy ra nhiều hành vi tham nhũng, gây thất thoát lớn về tiền, tài sản của Nhà nước cũng như tồn tại nhiều sự phiền hà, sách nhiễu, đòi hối lộ từ phía cơ quan nhà nước.

  42. Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản (Điều 13) • Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng (Điều 14) • Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước (Điều 15) • Công khai, minh bạch việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân (Điều 16) • Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản viện trợ (Điều 17) • Công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp của Nhà nước (Điều 18) • Công khai, minh bạch trong cổ phần hóa doanh nghiệp của Nhà nước (Điều 19)

  43. Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất (Điều 21) • Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở (Điều 22 • Công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục (Điều 23) • Công khai, minh bạch trong lĩnh vực y tế (Điều 24) • Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học – công nghệ (Điều 25) • Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao (Điều 26)

  44. PHẦN 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CÔNG KHAI MINH BẠCH • Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước (Điều 25) • Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm toán nhà nước là những hoạt động rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình chấp hành chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Kết quả của thanh tra và kiểm toán hầu hết đều có kết luận về sai phạm kinh tế và trách nhiệm của những cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Nhiều vụ việc tham nhũng, tiêu cực được phát hiện thông qua công tác thanh tra, kiểm toán. • Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy nhiều trường hợp kết luận thanh tra và kiểm toán có những vấn đề mà dư luận thường thắc mắc, nhất là những thay đổi trong quá trình kết luận và xử lý kết quả thanh tra, kiểm toán.

  45. Để làm rõ tính công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định: • - Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước phải được tiến hành công khai theo quy định của pháp luật. • - Văn bản, quyết định sau đây phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác: • + Kết luận thanh tra; • + Quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết tố cáo; • + Báo cáo kiểm toán.

  46. Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân (Điều 28) • Luật Phòng, chống tham nhũng được thiết kế nhằm ngăn ngừa tham nhũng vặt, chẳng hạn như quy định về hành vi nhũng nhiễu, công khai minh bạch trong quản lý và sử dụng đất, nhà ở. Khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định rất chi tiết về các lĩnh vực phải công khai trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, cụ thể là: • “1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực nhà, đất, xây dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng, ngân hàng, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, thuế, hải quan, bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải công khai thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân”.

  47. Đồng thời, để tránh hiện tượng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước nhũng nhiễu, gây phiền hà hoặc dây dưa trong khi giải quyết công việc, khoản 2 và khoản 3 Điều 28 Luật này quy định • cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền đề nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết công việc của mình giải thích rõ những nội dung có liên quan. Khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải kịp thời giải thích công khai. • Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải thích chưa thỏa đáng hoặc cố tình gây khó khăn, phiền hà thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền kiến nghị lên cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

  48. Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức – cán bộ (Điều 30) • Công tác tổ chức – cán bộ có vai trò hết sức quan trọng là khâu quyết định trong quản lý nhà nước. Thực tế cho thấy đã có không ít trường hợp tiêu cực trong tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức. • Hiện tượng “chạy chọt” để được tuyển dụng, lên chức hoặc khen thưởng đang ngày một trở nên đáng lo ngại. • Luật Phòng, chống tham nhũng quy định hai mức độ công khai đối với các hoạt động trong công tác tổ chức – cán bộ.

  49. Theo đó, mức độ công khai thứ nhất là công khai rộng rãi về số lượng, tiêu chuẩn, hình thức và kết quả tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác. • Mức độ công khai thứ hai là công khai trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc về việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, hưu trí. • Việc phân định như vậy là hợp lý, vừa đảm bảo được tính công khai, minh bạch của công tác tổ chức – cán bộ vừa đảm bảo yếu tố nội bộ trong những trường hợp cần thiết.

  50. Kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước (Điều 20) • Hiện nay, Nhà nước coi kiểm toán là một công cụ hữu hiệu trong chống tham nhũng, bao gồm cả kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. Vì vậy, Luật Phòng, chống tham nhũng đã dành rất nhiều điều khoản quy định về kiểm toán. • Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm và ở một khía cạnh nào đó là khuyến nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng kiểm toán như một công cụ làm minh bạch hóa công tác tài chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. • Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện việc kiểm toán và chịu sự kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước theo quy định của pháp luật về kiểm toán.

More Related