1 / 9

HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ THÚ Y THỦY SẢN CỦA NAFIQAVED

HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ THÚ Y THỦY SẢN CỦA NAFIQAVED. Trình bày: Trần Quốc Huy. CƠ SỞ HẠ TẦNG CNTT CỦA NAFIQAVED. NAFIQAVED. Các chương trình, CSDL đang được triển khai trên toàn hệ thống ở Cục Thư điện tử CSDL QA Trang thông tin điện tử. LAN. BỘ THỦY SẢN.

Download Presentation

HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ THÚ Y THỦY SẢN CỦA NAFIQAVED

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ THÚ Y THỦY SẢN CỦA NAFIQAVED Trình bày: Trần Quốc Huy

  2. CƠ SỞ HẠ TẦNG CNTT CỦA NAFIQAVED NAFIQAVED • Các chương trình, CSDL • đang được triển khai trên • toàn hệ thống ở Cục • Thư điện tử • CSDL QA • Trang thông tin điện tử LAN BỘ THỦY SẢN LEASE LINE 512Kb TRUNG TÂM VÙNG 1 HẢI PHÒNG TRUNG TÂM VÙNG 4 TP. HCM ADSL ADSL TRUNG TÂM VÙNG 2 ĐÀ NẴNG TRUNG TÂM VÙNG 5 CÀ MAU ADSL ADSL TRUNG TÂM VÙNG 3 NHA TRANG TRUNG TÂM VÙNG 6 CẦN THƠ ADSL ADSL

  3. Hệ thống thư điện tử Hiện nay, ở VP Cục mỗi cán bộ, tổ, phòng của Cục đều được cấp 1 địa chỉ Email để phục vụ cho công việc. Việc sử dụng thư điện tử để trao đổi thông tin trong nội bộ hệ thống Cục và giữa Cục với các đơn vị có liên quan đã giúp Cục: • Tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch • Giảm bớt được giấy tờ hành chính, cải cách thủ tục hành chính • Tăng cường hiệu quả giải quyết công việc của Cục

  4. Cơ sở dữ liệu QA Từ tháng 12/2005 Cục đã triển khai áp dụng cơ sở dữ liệu quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thủy sản (QA) trên toàn hệ thống, đến nay đã đạt được một số kết quả như sau: • Thông tin về hoạt động quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh trên toàn hệ thống được cập nhật hàng ngày, phục vụ tốt cho hoạt động quản lý của Cục. • Có thể in trực tiếp giấy chứng nhận chất lượng, kết quả kiểm tra hóa học, vi sinh qua phần mềm, đảm bảo nhanh, chính xác và thống nhất về biểu mẫu; cải cách thủ tục hành chính. • Dễ dàng tra cứu và kết xuất thông tin về chất lượng, an toàn vệ sinh thủy sản theo nhiều tiêu chí. • Tăng năng suất, hiệu quả công việc.

  5. Trang thông tin điện tử (website: http://www.nafiqaved.gov.vn) 1/4/2006 Cục chính thức đưa trang thông tin điện tử vào hoạt động và thường xuyên cung cấp các thông tin dưới đây: • Cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản pháp luật, dự thảo văn bản về chất lượng, ATVS & TYTS. • Các thông tin mang tính thời sự liên quan đến lĩnh vực chất lượng, ATVS & TYTS. • Chương trình – Dự án đang Cục đang triển khai. • Trả lời các kiến nghị của các cá nhân, tổ chức có liên quan. . . Qua đó đã tạo ra cầu nối thông tin, kênh liên lạc và phổ cập, chia sẻ thông tin giữa Cục với các cơ quan hữu quan trong và ngoài nước; xây dựng được 1 diễn đàn trao đổi giữa các doanh nghiệp, đối tượng chịu sự quản lý, ... với NAFIQAVED; cải thiện thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; được đông bảo người dùng đón nhận và đến nay đã có 14.282 lượt người truy cập.

  6. Công tác giám sát dịch bệnh Báo cáo định kỳ: Hàng tháng các Trung tâm vùng, các đơn vị có liên quan như Viện NCNT 2, 3, các Sở thủy sản, Sở NN&PTNT có quản lý thủy sản gửi báo cáo về tình hình dịch bệnh trên địa bàn về Cục qua đường công văn, sau đó Cục tiến hành xử lý, tổng hợp và gửi báo cáo thông tin dịch bệnh thủy sản của Việt Nam cho các đơn vị trong nước có liên quan và cho các tổ chức quốc tế NACA/OIE.

  7. Khó khăn hiện nay Việc gửi/ nhận các thông tin về dịch bệnh giữa Cục và các đơn vị có liên quan đang được thực hiện bằng phương pháp thủ công, qua hình thức văn bản hành chính nên: • Thông tin về dịch bệnh không được cập nhật, chậm trễ và không đầy đủ. • Việc xử lý, tổng hợp số liệu về tình hình dịch bệnh mất nhiều thời gian, công sức. • Chưa xác lập được hệ thống thông tin 2 chiều về dịch bệnh giữa các vùng nuôi và nhà quản lý

  8. Định hướng ứng dụng CNTT hỗ trợ hoạt động giám sát và cảnh báo dịch bệnh thủy sản trong thời gian tới • Việc ứng dụng CNTT để hỗ trợ hoạt động giám sát và cảnh báo dịch bệnh thủy sản là yêu cầu cấp thiết. • Phối hợp với các Viện thuộc Bộ, Dự án FSPS II và học hỏi kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế như NACA/OIE để nghiên cứu, đề xuất, triển khai giải pháp ứng dụng CNTT phục vụ công tác giám sát và cảnh báo dịch bệnh thủy sản của Cục.

  9. Xin chân thành cảm ơn!

More Related