220 likes | 447 Views
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TEST LẨY DA, TEST ÁP VÀ IGE ĐẶC HIỆU TRONG CHẨN ĐOÁN DỊ ỨNG ĐẠM SỮA BÒ Ở TRẺ EM. Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê, Lê Thị Minh Hương, Thục Thanh Huyền, Lê Thu Hương, Nguyễn Thị Vân Anh. Đặt vấn đề. Dị ứng đạm sữa bò gặp ở 2-3% trẻ nhũ nhi
E N D
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TEST LẨY DA, TEST ÁP VÀ IGE ĐẶC HIỆU TRONG CHẨN ĐOÁN DỊ ỨNG ĐẠM SỮA BÒ Ở TRẺ EM Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê, Lê Thị Minh Hương, Thục Thanh Huyền, Lê Thu Hương, Nguyễn Thị Vân Anh
Đặt vấn đề • Dị ứng đạm sữa bò gặp ở 2-3% trẻ nhũ nhi • Triệu chứng dị ứng đạm sữa bò khá đa dạng, dễ nhầm lẫn với các bệnh khác • Phương pháp chính xác để chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò là test loại trừ và challenge test • Hiện nay có nhiều xét nghiệm và test da được sử dụng trong chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò
Mục tiêu nghiên cứu • Mô tả đặc điểm lâm sàng, kết quả test lẩy da, test áp và nồng độ IgE đặc hiệu đạm sữa bò trên bệnh nhi dị ứng đạm sữa bò • Tìm hiểu mối liên quan giữa test lẩy da, test áp và nồng độ IgE đặc hiệu của bệnh nhi dị ứng đạm sữa bò
Đối tượng nghiên cứu • Tất cả các bệnh nhân dị ứng đạm sữa bò đến khám tại khoa Miễn dịch- Dị ứng- Khớp bệnh viện Nhi TW từ tháng 6/2013- 3/2014.
Đối tượng nghiên cứu • Tiêuchuẩnlựachọn: • Từ 0- 5 tuổi • Biểuhiệndịứng ở da và/hoặcđườngtiêuhóasaukhisửdụngsữabò + Triệuchứng ở da: ban ngứa, màyđay, phù, chàmcơđịa + Triệuchứngtiêuhóa: nôn, tiêuchảy - Challenge test (+) vớisữabò
Phương pháp nghiên cứu • Môtảcắtngang • Chọnmẫuthuậntiện • Thu thậpbệnhnhântheomẫubệnháncósẵn, khámlâmsàng, hỏitiềnsửbảnthânvàgiađình • ĐịnhlượngnồngđộIgEđặchiệuđạmsữabòtronghuyếtthanh • Làm các test da: prick test, test áp (patch test)
Phương pháp nghiên cứu • Test lẩy da: • Mặttrongcẳngtayvớikimnhựachuyêndụng • Dịnguyên: sữanghingờdịứng, chứngâm, chứngdương • Đọckếtquảsau 15 phútdựavàođườngkínhsẩnvàquầngđỏ: dươngtính, âmtính
Phương pháp nghiên cứu • Test áp: • Thực hiện ở lưng của trẻ • Chứng dương: sữa, chứng âm: nước cất • Đọc kết quả sau 48h: dương tính, nghi ngờ, âm tính
Phương pháp nghiên cứu • Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê y học.
Hình 2: test lẩy da Df Chứng âm Sữa bột 1 Sữa đậu nành Sữa bột 2 Sữa tươi Dp Chứng dương
Kết quả và bàn luận Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân dị ứng đạm sữa bò Lins MG (2010): tuổi xuất hiện triệu chứng đầu tiên: 5 tháng tuổi
Kết quả và bàn luận Host A: 50- 60% bệnh nhân có triệu chứng ngoài da, 50- 60% có triệu chứng đường tiêu hóa, 20- 30% có triệu chứng đường hô hấp
Kết quả và bàn luận Bảng 2. Giá trị trung bình nồng độ IgE đặc hiệu đạm sữa bò Docena: 80/80 trẻ có kháng thể với casein sữa bò Sampson: casein, α- lactalbumin, β- lactoglobulin là thành phần chính gây dị ứng sữa bò
Kết quả và bàn luận Mendonca (2011): 68,4% bệnh nhân có test lẩy da dương tính
Kết quả và bàn luận Bảng 3.Mối liên quan giữa test lẩy da và test áp
Kết quả và bàn luận Bảng 4. Mối liên quan giữa nồng độ IgE đặc hiệu với test lẩy da Cassim (2012): prick test (+) và/ hoặc immunoCAP>0,35IU/ml: có giá trị chẩn đoán dị ứng sữa bò
Kết quả và bàn luận Bảng 5. Mối liên quan giữa đường kính test lẩy da với test áp
Kết luận • Dị ứng đạm sữa bò là dị ứng thường gặp ở trẻ nhỏ, biểu hiện lâm sàng đa dạng và dễ nhầm lẫn với bệnh khác • Các phương pháp chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò đơn giản, dễ làm, có độ nhạy cao • Sàng lọc dị ứng sữa nhằm tư vấn dinh dưỡng phù hợp cho trẻ, giảm các hậu quả lâu dài.