1 / 28

HTTP là giao thức cho phép Web Browser và Web Server giao tiếp với nhau.

HTTP là giao thức cho phép Web Browser và Web Server giao tiếp với nhau.

Download Presentation

HTTP là giao thức cho phép Web Browser và Web Server giao tiếp với nhau.

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. HTTP là giao thức cho phép Web Browser và Web Server giao tiếp với nhau. • Đầu tiên chỉ là 1 giao thức đơn giản. Thông tin được truyền dưới dạng văn bản thô thông qua kết nối TCP (HTTP/1.0). Phát triển nhanh chóng thành 1 giao thức phức tạp (HTTP/1.1). Ngoài việc tải trang cơ bản, browser phải lấy về 1 số lượng hình ảnh, âm thanh… • Kể cả HTTP ver 1.1 cũng mới là dạng web tĩnh. Ngày nay đã xuất hiện 1 định dạng web mới được gọi là web động còn gọi là web tương tác, được viết bằng các ngôn ngữ như ASP, PHP, Java… thuộc version 2.0 và 3.0

  2. Web client : là những chương trình duyệt web ở phía người dùng, như IE, Netscape, Opera, Fire Fox…Web client gởi yêu cầu đến Web Server. Sau đó đợi Web Server xử lý trả kết quả về rồi hiển thị cho ngươi dùng. • Web Server : máy server cài đặt dịch vụ HTTP (1 trong các dịch vụ của IIS). Chứa nội dung của 1 website, và hiển thị nội dung website đó khi có yêu cầu truy cập từ phía máy khách.Web Server giao tiếp với máy khách bằng giao thức HTTP và lắng nghe trên Port number 80.

  3. Khi máy trạm và server trao đổi thông tin, phải có 2 chương trình làm việc với nhau • Trình khách hàng của Client. • Trình phục vụ của Server. • Trường hợp cụ thể máy trạm muốn đọc nội dung 1 trang web chứa trên server. Máy trạm chạm chương trình HTTP Client và Server đáp ứng bằng chương trình HTTP Server. • Các dịch vụ ứng dụng khác cũng có những chương trình đặc thù như thế.

  4. Hai chương trình trên 2 máy muốn trao đổi thông tin phải thiết lập 1 mối nối kết, được gọi là Socket. • Mỗi socket được tạo ra bởi 3 thành phần : • Địa chỉ IP của máy nhận. • Loại giao thức truyền TCP hoặc UDP. • Port number : số hiệu cổng giao tiếp.

  5. TCP/IP chỉ định một con số 16-bit cho mỗi chương trình muốn gởi hoặc nhận thông tin bằng giao thức TCP, đó chính là Port number của chương trình đó. • Những ứng dụng phổ biến như HTTP, FTP, Telnet, DHCP, DNS…. đều có những port number đặc biệt đã được phân cho chúng, những port này được gọi là port dành riêng mặc định hay well known port

  6. Ôh! Có chứ, mình nói chuyện như thế nào đây? Modem Hi! Chào 14.12.65.41Cho hỏi có ai ở phòng80 không vậy? Uhm! để xem.Cổng 4000 nha. 80 139 25 47 21 OK! Mình sẽ thiết lậpmột nối kết từ cổng 4000 nhé! Web Server14.12.65.41

  7. Trung tâm Tin học Bách Khoa • IIS 6.0 có trên tất cả phiên bản của W2k3, nhưng không được cài mặc định, người quản trị phải cài đặt nếu có nhu cầu sử dụng. • Mặc định ban đầu khi cài đặt xong IIS chỉ cung cấp 1 số tính năng cơ bản.Các tính năng khác như Active Server Pages (ASP), ASP.NET, WedDAV publishing, FrontPage Server Extensions ta phải kích hoạt khi cần thiết.

  8. Từ nút Start Settings  Control Panel  Add or Remove Programs. • Trong Add or Remove Programs Add/Remove Windows Components  IIS

  9. Chương trình sẽ tìm Source I386 để cài IIS, nếu không tìm được sẽ hiện yêu cầu chỉ định đường dẫn chứa bộ nguồn. Chỉ đến source I386. Chọn OK.

  10. Bắt đầu cài đặt các thành phần của dich vụ IIS

  11. Nhấn Finish để kết thúc quá trình cài đặt

  12. Khi cài đặt xong mở cửa sổ làm việc của IIS bằng cách Administrative Tool IIS

  13. Application Pools : Chứa các ứng dụng xử lý các yêu cầu của HTTP request Website : Chứadanh sách cácWebsite đã đượctạo trên IIS Web Service Extensions : Chứa danh sách các Web Service để cho phép hay không cho phép thực thi 1 số ứng dụng như :ASP, ASP.NET

  14. Tạo mới 1 Web site: Right click vào thư mục Web site New  Web site  Next

  15. Xuất hiện hộp thoại Welcome to the Web Site Creation Wizard, nhấn Next. • Cung cấp tên cho Web Site trong hộp thoại Description, nhấn Next

  16. Chỉ định các thông số : • Enter the IP address to user for this Web Site : chỉ định địa chỉ sử dụng cho Web site 2. TCP port this Web Site should use : chỉ định cổng hoạt động cho dịch vụ. Mặc định 80 3. Host header for this Web Site : Tên để nhận diện WebSite khi ta muốn tạo nhiềuWeb site sử dụng chung 1 địa chỉ IP.

  17. Chỉ định thư mục lưu trữ nội dung của Web site và chỉ định Anonymous có được quyền truy xuất không. Chỉ định quyền hạn truyxuất cho Anonymous

  18. Nhấn Next và Finish để kết thúc quá trình tạo mới 1 Web site. Ta sẽ thấy Web Site sẽ xuất hiện trong cửa sổ IIS

  19. Để Web Site hoạt động được ta phải StopDefault Web Site và Start Web Site ta muốn đưa vào hoạt động lên, bằng cách Right click vào nó rồi chọn Stop hoặc Start.

  20. Để ánh xạ 1 tài nguyên từ đường dẫn thư mục vật lý thành đường dẫn URL, cho phép ta truy xuất tài nguyên này qua Web browser Right click vào WebSite cần tạo  New Virtual Directory Xuất hiện hộp thoại Welcome, chọn Next

  21. Nhập vào tên Alias cần tạo, nhấn Next • Chỉ định thư mục cục bộ hoặc đường dẫn mạng cần ánh xạ

  22. Chỉ định các quyền truy xuất cho Alias này nhấn Next và Finish để kết thúc

  23. Virtual vừa tạo sẽ xuất hiện trong khung phải của IIS

  24. Tới đây ta có thể dùng IE để truy cập vào trang Web. Nếu không được, kiểm tra trong dv DNS đã khai báo Site này là 1 Zone thuộc quyền quản lý của DNS Server chưa. Mở cửa sổ DNSRight click vào Zonechọn Properties

  25. Chọn tabe Name Servers, nếu chưa có thì nhấn Add… để thêm vào • Nhấn Browse trong hộp thoại kế tiếp để tìm đến Web Site muốn thể hiện

  26. Add vào xong ta sẽ thấy tên Web Site trong khung hộp thoại với đúng địa chỉ Server chứa nó

  27. Bây giờ thì chắc chắn ta đã truy xuất thành công • Ta có thể tạo nhiều Alias để truy xuất trang Web này hoặc tạo nhiều Web Site trên Web Server

More Related